Vừa qua, Diễn đàn Kinh Tế Thế giới (WEF) đã đưa ra Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness Report) thường niên năm 2018, trong đó WEF đã đánh giá, xếp hạng 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thang điểm từ 0-100.
12 trụ cột đánh giá trong xếp hạng bao gồm: thể chế, hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, ổn định kinh tế vĩ mô, sức khỏe, kỹ năng, thị trường cho sản phẩm, thị trường lao động, hệ thống tài chính, quy mô thị trường, động lực kinh doanh, và năng lực sáng tạo.
WEF cho biết năm nay, phương pháp thực hiện xếp hạng đã có sự thay đổi toàn diện, theo hướng đề cao tăng trưởng tương lai dựa trên công nghệ. Do sự điều chỉnh phương pháp này mà Thụy Sỹ tụt xuống vị trí thứ tư, trong khi Singapore và Đức tiếp tục giữ vị trí tương ứng thứ hai và thứ ba, Mỹ chiếm vị trí số 1 thay thế vị trí đầu bảng trong 9 năm liền của Thụy Sĩ.
Dưới đây là danh sách Top 10 Nền kinh tế cạnh tranh nhất năm 2018:
Xếp hạng |
Nền kinh tế |
Điểm |
1 |
Mỹ |
85,6 |
2 |
Singapore |
83,5 |
3 |
Đức |
82,8 |
4 |
Thụy Sĩ |
82,6 |
5 |
Nhật Bản |
82,5 |
6 |
Hà Lan |
82,4 |
7 |
Hong Kong SAR |
82,3 |
8 |
Anh |
82,0 |
9 |
Thụy Điển |
81,7 |
10 |
Đan Mạch |
80,6 |
Việt Nam xếp thứ 77/140 trong xếp hạng cạnh tranh của WEF năm nay, so với vị trí 74/135 trong xếp hạng năm ngoái. Điểm số của Việt Nam đạt được năm nay là 58,1 điểm, tăng nhẹ so với mức 57,9 điểm vào năm 2017.
Trong số 12 trụ cột đánh giá, Việt Nam đạt điểm cao nhất ở trụ cột “sức khỏe”, với 81 điểm. Trong khi đó, ở trụ cột “năng lực sáng tạo”, Việt Nam chỉ đạt 33 điểm, thấp nhất trong số 12 trụ cột. “Thể chế” đạt 50 điểm, “Hạ tầng” đạt 65 điểm, “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông” đạt 43 điểm, “Ổn định kinh tế vĩ mô” đạt 75 điểm, “Kỹ năng” đạt 54 điểm, “Thị trường cho sản phẩm” đạt 52 điểm, “Thị trường lao động” đạt 56 điểm; “Hệ thống tài chính” đạt 62 điểm, “Quy mô thị trường” đạt 71 điểm, “Động lực kinh doanh” đạt 54 điểm.
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh các nền kinh tế Đông Nam Á:
STT |
Nền kinh tế |
Xếp hạng |
Điểm |
1 |
Singapore |
2 |
74,4 |
2 |
Malaysia |
25 |
67,5 |
3 |
Thái Lan |
38 |
64,9 |
4 |
Indonesia |
45 |
64,9 |
5 |
Philipin |
56 |
62,1 |
6 |
Brunei |
62 |
61,4 |
7 |
Việt Nam |
77 |
58,1 |
8 |
Cam-pu-chia |
110 |
50,2 |
9 |
Lào |
112 |
49,3 |
Nguồn: vneconomy; Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018